CÁC BÀI VIẾT TRÊN WEBSITE ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ NHIỀU NGUỒN TRÊN MẠNG XÃ HỘI, INTERNET. CHÚNG TÔI KHÔNG CUNG CẤP, KHÔNG KINH DOANH TRÊN CÁC THÔNG TIN NÀY.
Trả lời ý kiến của Ban quản lý dự án – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ, Cục thuế TP. Hà Nội có hướng dẫn cụ thể.
Xem thêm: Quý doanh nghiệp có nhu cầu cần tư vấn Cong ty dich vu ke toan tai quan binh thanh vui lòng liên hệ tại đây.
Hỏi: Ban cai quản dự án được thành lập theo đưa ra quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trực thuộc Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn. Trung tâm có quyết định cử một số cán bộ tham gia làm việc kiêm nhiệm tại dự án và hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định từ tháng 6/2013 đến 2016, lương chính do Trung tâm chi trả. Vậy, khi ban quản lý dự án trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ này thì khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến có đúng không?
Về vấn đề này, Cục Thuế TP. Hà Nội có hướng dẫn như sau:
– Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2 Mục II Phần A quy định về thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:
“…2.1.3. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu và điều tra khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các chuyển động đào tạo và giảng dạy; biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền thu được từ các dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác.
2.1.4. Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp và công việc, cộng đồng kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban cai quản dự án, hội đồng cai quản, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác…”
– Căn cứ Điều 1 Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 và Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011, quy định:
“Điều 1. Sửa đổi Điều 5 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính như sau:
Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng cửa hàng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng giá trị trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
– Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý phân phối bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý phân phối xổ số)…”
– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết 1 số ít điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số ít điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:
“…c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài điều tra nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các vận động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội công việc và nghề nghiệp và các tổ chức khác…”
+ Tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng vốn trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân…”
Trường hợp Trung tâm của độc giả có quyết định cử cá nhân làm việc kiêm nhiệm tại Ban quản lý dự án trực thuộc Trung tâm (không ký hợp đồng lao động) từ tháng 6/2013 đến thời điểm này, cá nhân hưởng lương chính tại Trung tâm và hưởng phụ cấp làm kiêm nhiệm tại Ban quản lý dự án thì khi chi trả tiền phụ cấp này cho cá nhân, Ban quản lý dự án thực hiện khấu trừ như sau:
Tháng 6/2013: Khi chi trả tiền phụ cấp cho cá nhân theo mức từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì Ban quản lý dự án thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế.
Từ tháng 7/2013 đến nay: Khi chi trả tiền phụ cấp cho cá nhân theo mức từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, Ban cai quản dự án thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên thu nhập.
CÁC BÀI VIẾT TRÊN WEBSITE ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ NHIỀU NGUỒN TRÊN MẠNG XÃ HỘI, INTERNET. CHÚNG TÔI KHÔNG CUNG CẤP, KHÔNG KINH DOANH TRÊN CÁC THÔNG TIN NÀY.