CÁC BÀI VIẾT TRÊN WEBSITE ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ NHIỀU NGUỒN TRÊN MẠNG XÃ HỘI, INTERNET. CHÚNG TÔI KHÔNG CUNG CẤP, KHÔNG KINH DOANH TRÊN CÁC THÔNG TIN NÀY.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài năm 2017, với nhiều điểm thay đổi so với các quy định trước đây.
Theo đó, Nghị định 139 sẽ có hiệu lực từ 1/1/2017. Nghị định số 75/2002/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức thuế môn bài và Điều 18 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành.
Xem thêm: Quý doanh nghiệp có nhu cầu cần tư vấn Cong ty dich vu ke toan tai quan 3 vui lòng liên hệ tại đây.
Thu gọn bậc nộp phí
Theo quy định mới, mức thu phí môn bài được rút gọn lại còn 2 bậc (Nghị định 75 tương tự như Thông tư 42/2003/TT-BTC quy định 4 bậc) đối với tổ chức kinh doanh, 3 bậc đối cá nhân kinh doanh (nghị định 75 quy định 6 bậc).
Chi tiết, theo nghị định 139, mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định mức thu đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng là 3 triệu VND/năm. Đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống là 2 triệu đồng/năm.
Điểm mới trong nghị định 139 là quy định chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác chịu mức phí môn bài 1 triệu đồng/năm.
Thay đổi bậc tính lệ phí môn bài. Ảnh: Khánh Huyền
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định trên căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Nghị định 139 quy định rõ, khi các tổ chức này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm ngoái liền kề năm tính lệ phí môn bài…
Về mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nghị định quy định, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh số trên 500 triệu đ/năm thì mức thu là 1 triệu VND/năm; doanh số trên 300 đến 500 triệu đồng/năm mức thu là 500.000 đồng/năm; doanh thu trên 100 đến 300 triệu đ/năm sẽ có mức thu là 300.000 đồng/năm.
Nghị định quy định tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới Thành lập và hoạt động, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong khoảng time của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu ra đời, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong khoảng time 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ GĐ sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Các trường hợp được miễn lệ phí
Trước đây, Thông tư 42/2003/TT-BTC quy định giảm 50% mức thuế môn bài đối với các trường hợp: hộ đánh bắt hải sản; các quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác và ký kết xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất NNTT; các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu… của hợp tác và ký kết xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi.
Mặc dù, nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ cho các ngành nghề này trở nên tân tiến sản xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện đúng quy định của Luật, Chính phủ đã quy định miễn phí môn bài đối với các trường hợp này.
Điều đó được thể hiện tại Nghị định 139 với 7 trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu VND trở xuống.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ hạnh phúc gia đình chuyển động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Điểm bưu điện văn hóa xã; các cơ quan báo chí.
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã vận động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp trồng trọt.
Quỹ tín dụng nhân dân xã; bắt tay hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban dân tộc.
CÁC BÀI VIẾT TRÊN WEBSITE ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ NHIỀU NGUỒN TRÊN MẠNG XÃ HỘI, INTERNET. CHÚNG TÔI KHÔNG CUNG CẤP, KHÔNG KINH DOANH TRÊN CÁC THÔNG TIN NÀY.